Các loại vitamin B

Vitamin B là một nhóm các vitamin hòa tan trong nước có một số điểm tương đồng chung, nhưng mỗi loại lại có các chức năng quan trọng trong cơ thể.

- Ban đầu được nhóm lại với nhau trong lịch sử như một 'Vitamin B', các vitamin B cuối cùng được sắp xếp thành 8 thực thể khác biệt về mặt hóa học. Tất cả chúng đều là đồng yếu tố cho các phản ứng enzym, cung cấp chức năng xúc tác quan trọng để thúc đẩy quá trình trao đổi chất hoàn thành, và vì vitamin, rất cần thiết cho sự sống và phải được tiêu thụ trong các nguồn thực phẩm vì chúng không thể được tổng hợp trong cơ thể con người.


Vitamin B1
- Vitamin B1 (thiamin) có chức năng như một coenzyme trong quá trình tổng hợp đường và axit amin. Nó được phát hiện vào những năm 1890 bởi Christiaan Eijkman, một bác sĩ quân y người Hà Lan. Anh ta đang cố gắng tìm ra vi khuẩn gây bệnh beriberi, một căn bệnh đặc trưng bởi tê bì chân tay, khó thở và cuối cùng là cái chết. Ông quan sát thấy căn bệnh này dường như có liên quan đến việc tiêu thụ gạo trắng, và phát hiện ra rằng các triệu chứng của nó có thể được đảo ngược bằng cách thêm lại các chất đánh bóng gạo - lớp cám đã được loại bỏ trong quá trình xay xát gạo. Những chất đánh bóng đó chứa Vitamin B1, còn được gọi là thiamine.
Vitamin B2
- Vitamin B2 (riboflavin) là tiền chất của hai đồng yếu tố enzym được yêu cầu bởi một họ enzym gọi là flavoprotein.
- Riboflavin là vitamin thứ hai được phát hiện. Lần đầu tiên nó được chú ý đến như một sắc tố huỳnh quang màu vàng xanh trong sữa dường như rất cần thiết cho sự phát triển ở chuột non.
- Sắc tố đó cuối cùng đã được đặc trưng và được đặt tên là riboflavin vào đầu những năm 1930.

Vitamin B3
- Vitamin B3 (niacin) là tiền chất của nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) và nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP), hai đồng yếu tố quan trọng trong quá trình phosphoryl hóa oxy hóa, phản ứng truyền năng lượng trong tế bào.
- Niacin được xác định khi sự thiếu hụt của nó dẫn đến căn bệnh pellagra vào năm 1915. Bác sĩ người Mỹ gốc Áo Joseph Goldeberger đã biết được, thông qua thí nghiệm trên các tù nhân trong một nhà tù ở Mississippi, yếu tố bị thiếu có trong thịt và sữa, nhưng không có trong ngô.

Vitamin B5
- Bác sĩ RJ Williams đã phát hiện ra vitamin B5 (axit pantothenic) vào năm 1933 khi ông đang nghiên cứu các chất dinh dưỡng cần thiết cho nấm men. Axit pantothenic được tìm thấy trong thịt, rau, ngũ cốc, trứng và nhiều loại thực phẩm khác.
- Vitamin B5 là một tiền chất của coenzyme A, với chức năng của nó trong quá trình chuyển hóa carbohydrate, protein và lipid.

Vitamin B6
- Vitamin B6 tồn tại ở một số dạng hóa học - pyridoxine là dạng phổ biến nhất được tìm thấy trong các chất bổ sung Vitamin B. Pyridoxal 5'-phosphate là dạng hoạt động của vitamin, có chức năng như một coenzyme trong quá trình chuyển hóa axit amin, glucose và lipid.
- Nó có sẵn trong nhiều nguồn thực phẩm nhưng những nguồn tốt nhất bao gồm thịt lợn, thịt bò, quả hồ trăn, chuối và khoai tây.

Vitamin B7
- Vitamin B7 (biotin) là một đồng yếu tố cho nhiều phản ứng enzym, trung tâm của quá trình trao đổi chất và là chất điều hòa biểu hiện gen.
- Các triệu chứng như rụng tóc, viêm da và rối loạn chức năng thần kinh là do thiếu hụt biotin. Việc tiêu thụ quá nhiều lòng trắng trứng sống, có chứa một hợp chất liên kết với biotin, có thể góp phần gây ra các triệu chứng nói trên.
- Nguồn thực phẩm giàu biotin bao gồm lòng đỏ trứng, thịt nội tạng, ngũ cốc và một số loại rau.

Vitamin B9
- Vitamin B9 còn được gọi là axit folic. Ở dạng hoạt động chuyển hóa, folate, vitamin B9 làm trung gian chuyển các đơn vị cacbon trong quá trình chuyển hóa axit nucleic và axit amin.
- Nó rất quan trọng trong quá trình tổng hợp DNA và chuyển hóa DNA thông qua quá trình metyl hóa.
- Thiếu axit folic có liên quan đến dị tật ống thần kinh ở trẻ sơ sinh, bao gồm tật nứt đốt sống. Vì vậy, việc bổ sung axit folic đã được khuyến khích cho tất cả phụ nữ chuẩn bị mang thai.

Vitamin B12
- Vitamin B12, hoặc cobalamin, cần thiết trong quá trình chuyển hóa của một số phân tử sinh học, bao gồm nhiều carbohydrate, protein và lipid.
- Nó là một đồng yếu tố cho methionine synthase, chuyển đổi homocysteine ​​thành axit amin, methionine. Methionine cần thiết cho quá trình methyl hóa DNA, RNA và protein.
- Thiếu vitamin B12 có thể gây viêm dạ dày, dẫn đến thiếu máu ác tính, một hội chứng kém hấp thu B12.
- Hầu hết những người trưởng thành khỏe mạnh đều dễ dàng nhận được đầy đủ vitamin B12 từ các nguồn thực phẩm, nhưng ở người cao tuổi và những người bị suy giảm khả năng hấp thụ ở ruột, tình trạng thiếu hụt vitamin B12 có thể xảy ra.

Viên bổ sung vitamin B tại đây

Thông tin liên quan