NITROMINT 2,6mg 60 viên
Nitromint 2.6mg là thuốc điều trị cơn đau thắt ngực, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim.
Thành phần:
- Nitroglycerin
Chỉ định:
- Thuốc có chứa glycerol trinitrate, có tác dụng làm giãn mạch của động mạch và tĩnh mạch. Được sử dụng:
- Để giảm đau ngực do suy giảm cung cấp oxy cho tim (cơn đau thắt ngực).
- Trong việc ngăn ngừa cơn đau ngực bằng cách sử dụng thuốc trước khi căng thẳng về thể chất hoặc tinh thần, dựa trên - kinh nghiệm trước đó, có thể gây ra co giật.
- Như một liệu pháp bổ trợ trong trường hợp cấp cứu suy tim trái cấp tính (hen suyễn).
- Ttrong việc giảm áp suất làm đầy trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Như một biện pháp phòng ngừa co thắt mạch vành có thể xảy ra trong quá trình chụp động mạch vành.
Liều dùng:
- Tùy theo mức độ nặng và tình trạng của từng người bệnh mà bác sĩ sẽ có chỉ định liều phù hợp.
- Liều khởi đầu thông thường là 1 viên/lần, ngày 2 lần;
- Có thể tăng dần liều lên đến 2 hay 3 viên/lần, ngày 2 lần.
- Phải uống thuốc ngày 2 lần, vào buổi sáng và đầu buổi chiều hoặc khi đi ngủ nếu các cơn đau xảy ra chủ yếu vào ban đêm.
- Bạn nên duy trì uống vào đúng thời điểm mỗi ngày, không tự ý bỏ liều, tăng liều hoặc dừng thuốc đột ngột khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Thận trọng:
- Thuốc có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú sau khi cân nhắc giữa lợi ích của việc điều trị và nguy cơ có thể xảy ra đối với em bé.
- Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
- Người lớn tuổi có thể gặp vấn đề hạ huyết áp và ngất khi sử dụng nitrat.
- Tăng liều có thể dẫn đến dung nạp, tức là không đủ tác dụng.
- Không được uống rượu.
- Thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc của bạn.
- Thuốc dễ cháy và nổ. Không bảo quản dưới ánh nắng mặt trời hoặc ở nhiệt độ trên 50 ° C hoặc gần ngọn lửa.
- Thuốc có chứa ethanol, propylene glycol.
Quy cách đóng gói:
- Hộp 60 viên
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với nitroglycerin hoặc hợp chất nitrate hữu cơ, với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không được dùng viên nén Nitromint® tác dụng chậm trong trường hợp có quá mẫn với các nitrat hữu cơ, tăng nhãn áp góc hẹp, hạ huyết áp nặng, tăng áp lực nội sọ xuất huyết não và chấn thương, thiếu máu, hẹp động mạch chủ nặng.
- Khi có thai phải cân nhắc kỹ lợi/hại trước khi dùng thuốc.
- Thuốc không dùng để điều trị cơn đau thắt ngực cấp tính.
Tương tác thuốc:
- Thông báo cho bác sĩ những thuốc (bao gồm cả thuốc kê đơn, không kê đơn, vitamin, thuốc dược liệu…), thực phẩm mà bạn đang sử dụng.
Không bao giờ sử dụng Nitromint cùng lúc với:
- Thuốc có chứa sildenafil, vardenafil hoặc tadalafil được sử dụng để điều trị rối loạn cương dương. Tác dụng hạ huyết áp của Nithromint có thể được tăng lên.
- Thuốc có chứa riociguate được sử dụng để điều trị huyết áp cao trong mạch phổi (tăng áp động mạch phổi), vì sử dụng đồng thời có thể dẫn đến giảm huyết áp
- Nếu thấy có dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc, hãy thông báo ngay cho dược sĩ, bác sĩ.
Tác dụng phụ:
Giống như tất cả các loại thuốc, thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải ai cũng mắc phải.
Rất phổ biến:
- đau đầu
Phổ biến:
- chóng mặt
- buồn ngủ
- tim đập nhanh
- giảm huyết áp (đặc biệt khi bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều)
- giảm huyết áp khi đứng dậy hoặc ngồi xuống (đặc biệt khi bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều)
- yếu đuối
Không phổ biến:
- Ngất xỉu
- các triệu chứng trầm trọng hơn của cơn đau thắt ngực (đau ngực nghiêm trọng hơn)
- nhịp tim chậm
- tím tái (da hoặc niêm mạc đổi màu xanh hoặc tím, do mô dưới da được cung cấp oxy kém)
- đỏ bừng mặt
- suy sụp mạch máu (đôi khi nhịp tim yếu và mất ý thức)
- buồn nôn
- nôn mửa
Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
- Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng vì chứa thông tin rất quan trọng đối với bạn.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi sử dụng thuốc.
- Tuân thủ tuyệt đối về liều lượng khuyến cáo khi sử dụng thuốc, không được sử dụng liều cao hơn hoặc thấp hơn so với hướng dẫn.
- Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào không được đề cập trong hướng dẫn này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.