ZESPIRA 10 mg 28 viên
ZESPIRA được kê đơn để điều trị hen suyễn dai dẳng, giảm viêm mũi dị ứng (viêm mũi) và các triệu chứng mề đay kéo dài không rõ nguồn gốc (mề đay vô căn mãn tính)
Thành phần:
- Montelukast
Chỉ định:
- Zespira là một chất đối kháng thụ thể leukotriene (tác dụng ngược lại) ngăn chặn các chất gọi là leukotrienes. Nó cải thiện các triệu chứng hen suyễn bằng cách ức chế leukotrienes và chữa viêm mũi dị ứng.
- Zespira không phải là steroid (một hợp chất hữu cơ có dầu, liên quan đến cholesterol). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng montelukast không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của trẻ em (xem thêm về bệnh hen suyễn và viêm mũi dị ứng ở các phần sau).
- ZESPIRA được kê đơn để điều trị hen suyễn dai dẳng, giảm viêm mũi dị ứng (viêm mũi) và các triệu chứng mề đay kéo dài không rõ nguồn gốc (mề đay vô căn mãn tính):
Hen suyễn:
- Zespira nên được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn dai dẳng ở người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên.
- Không sử dụng Zespira để giảm cơn hen suyễn trong thời gian ngắn. Khi lên cơn hen, bạn nên làm theo những gì bác sĩ dặn để điều trị cơn hen.
Viêm mũi dị ứng:
- Zespira được sử dụng để giúp kiểm soát các triệu chứng viêm mũi dị ứng (hắt hơi, nghẹt mũi, chảy nước mũi và ngứa). - Zespira được sử dụng để làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng lâu năm (quanh năm) ở bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên.
Mề đay tự phát mạn tính:
ZESPIRA cũng được sử dụng để làm giảm ngứa, sưng và đỏ da, cùng với bệnh ngoài da do dị ứng (nổi mề đay tự phát mãn tính) ở bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên.
Liều dùng:
- Zespira chỉ được dùng bằng đường uống.
- Bạn có thể uống ZESPIRA bất kể giờ ăn.
- Uống viên thuốc với một lượng chất lỏng vừa đủ (ví dụ, với một cốc nước) mà không cần nhai.
- Nếu bạn không sử dụng Zespira, hãy chắc chắn rằng bạn không dùng bất kỳ loại thuốc nào khác có chứa hoạt chất montelukast.
Mề đay tự phát mạn tính:
- Thời gian điều trị bệnh ngoài da do dị ứng (mề đay tự phát mãn tính) có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân, vì vậy bạn nên tuân theo hướng dẫn củabác sĩ.
Bệnh nhân hen suyễn ở tuổi vị thành niên và người lớn (15 tuổi trở lên):
- Uống ZESPIRA một lần mỗi ngày vào buổi tối
- Bạn nên dùng Zespira mỗi ngày trong thời gian bác sĩ kê đơn, ngay cả khi bạn không gặp phải các triệu chứng hen suyễn.
- Gọi ngay cho bác sĩ nếu các triệu chứng hen suyễn của bạn trở nên tồi tệ hơn hoặc nếu bạn cần sử dụng thuốc cấp cứu dạng hít để điều trị các cơn hen suyễn.
- Không sử dụng Zespira để giảm cơn hen suyễn trong thời gian ngắn.
- Khi lên cơn hen, bạn nên làm theo những gì bác sĩ dặn để điều trị cắt cơn hen.
- Luôn mang theo thuốc hít cấp cứu khi lên cơn hen suyễn.
- Đừng ngừng cho con bạn uống hoặc giảm liều lượng các loại thuốc điều trị hen suyễn khác trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn làm như vậy.
Ở thanh thiếu niên và người lớn (15 tuổi trở lên) bị viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm:
- Uống Zespira mỗi ngày một lần, thường là vào cùng một thời điểm.
- Uống ZESPIRA mỗi ngày một lần theo chỉ định của bác sĩ.
Sử dụng ở trẻ em và trẻ sơ sinh
- ZESPIRA 4 mg dạng hạt uống cho trẻ em từ 12 tháng đến 5 tuổi,
- Viên nhai ZESPIRA 4 mg cho trẻ em từ 2–5 tuổi,
- Có thể dùng viên nhai Zespira 5 mg cho trẻ em từ 6–14 tuổi.
Thận trọng:
- Nếu bệnh hen suyễn hoặc tình trạng khó thở của bạn trở nên tồi tệ hơn, hãy báo ngay cho bác sĩ của bạn.
ZESPIRA dạng uống không được dùng để điều trị các cơn hen cấp tính. Nếu bạn trải qua một cuộc tấn công, hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ. Luônmang theo thuốc hít cấp cứu khi lên cơn hen suyễn bên mình.
- Điều quan trọng là bạn hoặc con bạn phải dùng tất cả các loại thuốc điều trị hen suyễn theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không nên dùng ZESPIRA để thay thế cho các loại thuốc điều trị hen suyễn khác do bác sĩ kê toa.
- Tất cả bệnh nhân dùng thuốc chống hen suyễn nên được cảnh báo để tìm tư vấn y tế khi họ bị cảm cúm kết hợp, tê hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân, các triệu chứng phổi xấu đi và/hoặc phát ban.
- Nếu bạn bị hen suyễn và bệnh hen suyễn của bạn trở nên tồi tệ hơn khi bạn dùng axit acetylsalicylic (aspirin), hãy cố gắng không sử dụng aspirin hoặc các loại thuốc giảm đau khác được gọi là thuốc chống viêm không steroid trong khi dùng Zespira.
- Thay đổi tâm trạng (kích động bao gồm hành vi hung hăng hoặc thù địch, cảm thấy lo lắng, trầm cảm, mất phương hướng, giấc mơ bất thường bao gồm ác mộng, ảo giác, khó ngủ, bồn chồn, hoạt động, mộng du, ý tưởng và hành vi tự tử (bao gồm cả ý định tự tử) và run) trong quá trình sử dụng Montelukast có đã được báo cáo. Bệnh nhân nên được cảnh báo rằng họ nên thông báo cho bác sĩ nếu họ gặp phải những thay đổi như vậy.
- Phản ứng của mọi người đối với thuốc có thể khác nhau. Một số tác dụng phụ (hoa mắt và chóng mặt) đã được báo cáo rất hiếm khi xảy ra với Zespira có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xehoặc vận hành máy móc của một số bệnh nhân.
- Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có con, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng Zespira. Bác sĩ sẽ đánh giá xem bạn có thể sử dụngZespira trong giai đoạn này hay không.
- Người ta không biết liệu Zespira có đi vào sữa mẹ hay không. Nếu bạn đang cho con bú hoặc có ý định cho con bú, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng Zespira.
Quy cách đóng gói:
- Hộp 28 viên
Chống chỉ định:
- Nếu bạn bị dị ứng (quá mẫn cảm) với Montelukast hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ:
- Giống như tất cả các loại thuốc, có thể có tác dụng phụ ở những người nhạy cảm với các thành phần của ZESPIRA.
Rất phổ biến:
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên
- Tiêu chảy, buồn nôn, nôn
- Mảnh vụn
- Ngọn lửa
- Tăng men gan
Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào không được đề cập trong tờ rơi này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
- Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng vì chứa thông tin rất quan trọng đối với bạn.
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi sử dụng thuốc.
- Tuân thủ tuyệt đối về liều lượng khuyến cáo khi sử dụng thuốc, không được sử dụng liều cao hơn hoặc thấp hơn so với hướng dẫn.
- Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào không được đề cập trong hướng dẫn này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.